HomeCĐGD CƠ ĐỐC GIÁO DỤCTop 100 Câu Gốc Được Ưa Thích Nhất

Mục sư Nguyễn Duy Tân

“Câu gốc” là gì? Đó là một từ ngữ quen thuộc trong HT Tin Lành Việt Nam. Trong mỗi bài học Trường Chúa Nhật hàng tuần (Sunday School), người ta chọn một câu Kinh Thánh có liên hệ đến bài học và gọi là “Câu gốc”. Theo thông lệ thì những ai theo học lớp Trường Chúa Nhật đều về nhà trong tuần đó cố gắng học cho thuộc câu gốc để tuần sau sẽ trả bài và được điểm. Nhờ đó mà người nào theo học Trường Chúa Nhật cách đều đặn thì mỗi năm được cơ hội học thuộc ít lắm 50 “câu gốc”, mà trong tiếng Anh người ta gọi là “memory verses” hay “những câu Kinh Thánh đáng nhớ.”

Có người hỏi rằng làm sao biết câu nào là “câu gốc” khi họ đọc Kinh Thánh? Xin trả lời rằng, khi chúng ta đọc Lời Chúa, nếu thấy có một câu nào đó mang đầy đủ ý nghĩa, có sự dạy dổ sâu sắc, và tạo ấn tượng mạnh mẽ cho tâm trí chúng ta, thì đó là một câu đáng nhớ, đáng học thuộc nằm lòng, và đó là một câu gốc vậy. Lời Chúa có hàng nghìn câu kinh Thánh đáng ghi nhớ đã được con cái Chúa khắp thế giới xưa nay học thuộc nằm lòng. Mỗi người sau khi tin Chúa chừng 5 năm đáng lẽ phải thuộc ít lắm 50 câu gốc, vì đó là cách “giấu Lời Chúa trong lòng” (Thi. 119:11) và có “Lời Ta ở trong các ngươi” (Giăng 15:7) để kinh nghiệm được sự linh nghiệm và phước hạnh từ Lời Ngài.

Bí quyết để học thuộc mỗi câu gốc, chúng ta cần dùng đến nhiều giác quan:

            – dùng tay để viết (chép từng câu vào một quyển tập nhỏ, bỏ túi để học thường xuyên)

            – dùng mắt để xem

            – dùng miệng để đọc lớn tiếng

            – vừa đọc vừa suy gẫm

            – đọc với hết tất cả tình cảm của mình (nhấn mạnh và diễn tả những chữ quan trọng)

            – dùng tai để nghe những gì mình đọc

            – Lập đi lập lại nhiều lần (ít lắm 10-15 lần, người lớn tuổi thì lập lại nhiều hơn)

            – Ôn lại bằng trí nhớ (nhắm mắt lại để đọc, nhờ một người bạn dò bài, mỗi ngày đều ôn lại)

            – Cầu nguyện và nhờ cậy Đức Thánh Linh mở lòng mở trí và giúp ghi vào trí nhớ.     

Sau đây là Top 80 câu gốc thường được nhiều người chọn để học. Nếu những ai chưa thuộc nhiều câu gốc thì nên cố gắng “học rút” mỗi tháng 10 câu. Hai tháng nữa sẽ có loạt 20 câu khác để giúp quý bạn tiếp tục học cho đến khi có một số vốn liếng Lời Chúa khá đầy đủ được khắc ghi trong lòng.    

  1. Giăng 3:16 – “Vì Đức Chúa Trời yêu thương thế gian, đến đổi đã ban Con Một của Ngài, hầu cho hễ ai tin Con ấy không bị hư mất mà được sự sống đời đời.” (“For God so loved the world that he gave his one and only Son, that whoever believes in him shall not perish but have eternal life.)
  2. Rô-ma 8:28 – “Vả, chúng ta biết rằng mọi sự hiệp lại làm ích cho kẻ yêu mến Đức Chúa Trời, tức là cho kẻ được gọi theo ý muốn Ngài đã định.” (“And we know that in all things God works for the good of those who love him, who have been called according to his purpose.”)
  3. Phi-líp 4:13 – “Tôi làm được mọi sự nhờ Đấng ban thêm sức cho tôi.” (“I can do everything through him who gives me strength.”)
  4. Châm ngôn 3:5,6 – “Hãy hết lòng tin cậy Đức Giê-hô-va, Chớ nương cậy nơi sự thông sáng của con; Phàm trong các việc làm của con, khá nhận biết Ngài, Thì Ngài sẽ chỉ dẫn các nẻo của con.” (“Trust in the LORD with all your heart and lean not on your own understanding, in all your ways acknowledge him, and he will make your paths straight.”)
  5. Rô-ma 3:23 – “Vì mọi người đều đã phạm tội, thiếu mất sự vinh hiển của Đức Chúa Trời.” (“For all have sinned and fall short of the glory of God.”)
  6. Rô-ma 12:2 – “Đừng làm theo đời nầy, nhưng hãy biến hóa bởi sự đổi mới của tâm thần mình, để thử cho biết ý muốn tốt lành, đẹp lòng và trọn vẹn của Đức Chúa Trời là thể nào.” (“Do not conform any longer to the pattern of this world, but be transformed by the renewing of your mind. Then you will be able to test and approve what God’s will is—his good, pleasing and perfect will.”)
  7. Giăng 14:6 – “Vậy Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Ta là đường đi, lẽ thật, và sự sống; chẳng bởi ta thì không ai được đến cùng Cha.” (“Jesus answered, “I am the way and the truth and the life. No one comes to the Father except through me.”)
  8. Phi-líp 4:6 – “Chớ lo phiền chi hết, nhưng trong mọi sự hãy dùng lời cầu nguyện, nài xin, và sự tạ ơn mà trình các sự cầu xin của mình cho Đức Chúa Trời.” (“Do not be anxious about anything, but in everything, by prayer and petition, with thanksgiving, present your requests to God.”)
  9. Êphêsô 2:8 – “Vả, ấy là nhờ ân điển, bởi đức tin, mà anh em được cứu, điều đó không phải đến từ anh em, bèn là sự ban cho của Đức Chúa Trời.” (“For it is by grace you have been saved, through faith—and this not from yourselves, it is the gift of God.”)
  10. Mathiơ 28:19,20 – “Vậy, hãy đi dạy dỗ muôn dân, hãy nhân danh Đức Cha, Đức Con, và Đức Thánh Linh mà làm phép báp tem cho họ, và dạy họ giữ hết cả mọi điều mà ta đã truyền cho các ngươi. Và nầy, ta thường ở cùng các ngươi luôn cho đến tận thế. (“Therefore go and make disciples of all nations, baptizing them in the name of the Father and of the Son and of the Holy Spirit.”)
  11. Giô-suê 1:8 – “Quyển sách luật pháp này chớ xa miệng ngươi, hãy suy gẫm ngày và đêm, hầu cho cẩn thận làm theo mọi điều đã chép ở trong; vì như vậy ngươi mới được may mắn trong con đường mình, và mới được phước.” (“Keep this Book of the Law always on your lips; meditate on it day and night, so that you may be careful to do everything written in it. Then you will be prosperous and successful.”)
  12. 2Timôthê 3:16,17 – “Cả Kinh Thánh đều là bởi Đức Chúa Trời soi dẫn, có ích cho sự dạy dỗ, bẻ trách, sửa trị, dạy người trong sự công bình, hầu cho người thuộc về Đức Chúa Trời được trọn vẹn và sắm sẵn để làm mọi việc lành.” (“All Scripture is God-breathed and is useful for teaching, rebuking, correcting and training in righteousness, so that the servant of God may be thoroughly equipped for every good work.”)
  13. Hêbơrơ 4:12 – “Vì lời của Đức Chúa Trời là lời sống và linh nghiệm, sắc hơn gươm hai lưỡi, thấu vào đến đỗi chia hồn, linh, cốt, tủy, xem xét tư tưởng và ý định trong lòng.” (“For the word of God is alive and active. Sharper than any double-edged sword, it penetrates even to dividing soul and spirit, joints and marrow; it judges the thoughts and attitudes of the heart.”)
  14. Galati 5:22 – “Nhưng trái của Thánh Linh, ấy là lòng yêu thương, sự vui mừng, bình an, nhịn nhục, nhân từ, hiền lành, trung tín, mềm mại, tiết độ.” (“But the fruit of the Spirit is love, joy, peace, patience, kindness, goodness, faithfulness.”)
  15. Rô-ma 12:1 – “Vậy, hỡi anh em, tôi lấy sự thương xót của Đức Chúa Trời khuyên anh em dâng thân thể mình làm của lễ sống và thánh, đẹp lòng Đức Chúa Trời, ấy là sự thờ phượng phải lẽ của anh em.” (“Therefore, I urge you, brothers, in view of God’s mercy, to offer your bodies as living sacrifices, holy and pleasing to God—this is your spiritual act of worship.”)
  16. 1Timôthê 2:5 – “Vì chỉ có một Đức Chúa Trời, và chỉ có một Đấng Trung bảo ở giữa Đức Chúa Trời và loài người, tức là Đức Chúa Jêsus Christ, là người.” (“For there is one God and one mediator between God and mankind, the man Christ Jesus.”)
  17. 1Giăng 1:9 – “Còn nếu chúng ta xưng tội mình, thì Ngài là thành tín công bình để tha tội cho chúng ta, và làm cho chúng ta sạch mọi điều gian ác.” (“If we confess our sins, he is faithful and just and will forgive us our sins and purify us from all unrighteousness.”)
  18. Galati 2:20 – “Tôi đã bị đóng đinh vào thập tự giá với Đấng Christ, mà tôi sống, không phải là tôi sống nữa, nhưng Đấng Christ sống trong tôi; nay tôi còn sống trong xác thịt, ấy là tôi sống trong đức tin của Con Đức Chúa Trời, là Đấng đã yêu tôi, và đã phó chính mình Ngài vì tôi.” (“I have been crucified with Christ and I no longer live, but Christ lives in me. The life I live in the body, I live by faith in the Son of God, who loved me and gave himself for me.”)
  19. Galati 2:20 – “Tôi đã bị đóng đinh vào thập tự giá với Đấng Christ, mà tôi sống, không phải là tôi sống nữa, nhưng Đấng Christ sống trong tôi; nay tôi còn sống trong xác thịt, ấy là tôi sống trong đức tin của Con Đức Chúa Trời, là Đấng đã yêu tôi, và đã phó chính mình Ngài vì tôi.” (“I have been crucified with Christ and I no longer live, but Christ lives in me. The life I live in the body, I live by faith in the Son of God, who loved me and gave himself for me.”)
  20. Êsai 40:31 – “Nhưng ai trông đợi Đức Giê-hô-va thì chắc được sức mới, cất cánh bay cao như chim ưng; chạy mà không mệt nhọc, đi mà không mòn mỏi.” (“but those who hope in the LORD will renew their strength. They will soar on wings like eagles; they will run and not grow weary, they will walk and not be faint.”)
  21. Rô-ma 6:23 “Vì tiền công của tội lỗi là sự chết; nhưng sự ban cho của Đức Chúa Trời là sự sống đời đời trong Đức Chúa Jêsus Christ, Chúa chúng ta.” (“For the wages of sin is death, but the gift of God is eternal life in Christ Jesus our Lord.”)
  22. Hêbơrơ 11:1 – “Vả, đức tin là sự biết chắc vững vàng của những điều mình đang trông mong là bằng cớ của những điều mình chẳng xem thấy.” (“Now faith is confidence in what we hope for and assurance about what we do not see.”)
  23. Giêrêmi 33:3 “Hãy kêu cầu ta, ta sẽ trả lời cho; ta sẽ tỏ cho ngươi những việc lớn và khó, là những việc ngươi chưa từng biết.” (“Call to Me and I will answer you, and I will tell you great and mighty things, which you do not know.’”)
  24. Philíp 4:8 “Rốt lại, hỡi anh em, phàm điều chi chân thật, điều chi đáng tôn, điều chi công bình, điều chi thánh sạch, điều chi đáng yêu chuộng, điều chi có tiếng tốt, điều chi có nhân đức đáng khen, thì anh em phải nghĩ đến.” (“Finally, brothers, whatever is true, whatever is noble, whatever is right, whatever is pure, whatever is lovely, whatever is admirable—if anything is excellent or praiseworthy—think about such things.”)
  25. Rô-ma 5:10 – “Vì nếu khi chúng ta còn là thù nghch cùng Ðc Chúa Tri, mà đã được hòa thun vi Ngài bi s chết ca Con Ngài, thì hung chi nay đã hòa thun ri, chúng ta s nh s sng ca Con ấy mà được cu là dường nào!”
  26. Êsai 53:5 – “Nhưng người đã vì tội lỗi chúng ta mà bị vết, vì sự gian ác chúng ta mà bị thương. Bởi sự sửa phạt người chịu chúng ta được bình an, bởi lằn roi người chúng ta được lành bịnh.” (“But he was pierced for our transgressions, he was crushed for our iniquities; the punishment that brought us peace was upon him, and by his wounds we are healed.”)
  27. Mathiơ 6:33 – “Nhưng trước hết, hãy tìm kiếm nước Đức Chúa Trời và sự công bình của Ngài, thì Ngài sẽ cho thêm các ngươi mọi điều ấy nữa.” (“But seek first his kingdom and his righteousness, and all these things will be given to you as well.”)
  28. Hêbơrơ 12:2 – “Nhìn xem Đức Chúa Jêsus, là cội rễ và cuối cùng của đức tin, tức là Đấng vì sự vui mừng đã đặt trước mặt mình, chịu lấy thập tự giá, khinh điều sỉ nhục, và hiện nay ngồi bên hữu ngai Đức Chúa Trời.” (“Let us fix our eyes on Jesus, the author and perfecter of our faith, who for the joy set before him endured the cross, scorning its shame, and sat down at the right hand of the throne of God.”)
  29. I Phierơ 5:7 – “lại hãy trao mọi điều lo lắng mình cho Ngài, vì Ngài hay săn sóc anh em.” (“Cast all your anxiety on him because he cares for you.”)
  30. Êphêsô 2:10 – “Vì chúng ta là việc Ngài làm ra, đã được dựng nên trong Đức Chúa Jêsus Christ để làm việc lành mà Đức Chúa Trời đã sắm sẵn trước cho chúng ta làm theo.” (“For we are God’s workmanship, created in Christ Jesus to do good works, which God prepared in advance for us to do.”)
  31. I Côrinhtô 10:13 – “Những sự cám dỗ đến cho anh em, chẳng có sự nào quá sức loài người. Đức Chúa Trời là thành tín, Ngài chẳng hề cho anh em bị cám dỗ quá sức mình đâu; nhưng trong sự cám dỗ, Ngài cũng mở đàng cho ra khỏi, để anh em có thể chịu được.” (“No temptation has seized you except what is common to man. And God is faithful; he will not let you be tempted beyond what you can bear. But when you are tempted, he will also provide a way out so that you can stand up under it.”)
  32. Mathiơ 11:28“Hỡi những kẻ mệt mỏi và gánh nặng, hãy đến cùng ta, ta sẽ cho các ngươi được yên nghỉ.” (“Come to me, all you who are weary and burdened, and I will give you rest.”)
  33. II Côrinhtô 5:17 – “Vậy, nếu ai ở trong Đấng Christ, thì nấy là người dựng nên mới; những sự cũ đã qua đi, nầy mọi sự đều trở nên mới.” (“Therefore, if anyone is in Christ, he is a new creation; the old has gone, the new has come!”)
  34. Hêbơrơ 13:5“Chớ tham tiền; hãy lấy điều mình có làm đủ rồi, vì chính Đức Chúa Trời có phán rằng: Ta sẽ chẳng lìa ngươi đâu, chẳng bỏ ngươi đâu.” (“Keep your lives free from the love of money and be content with what you have, because God has said, “Never will I leave you; never will I forsake you.”)
  35. Rô-ma 10:9 “Vậy nếu miệng ngươi xưng Đức Chúa Jêsus ra và lòng ngươi tin rằng Đức Chúa Trời đã khiến Ngài từ kẻ chết sống lại, thì ngươi sẽ được cứu;” (“That if you confess with your mouth, “Jesus is Lord,” and believe in your heart that God raised him from the dead, you will be saved.”)
  36. Mathiơ 11:29,30 – “Ta có lòng nhu mì, khiêm nhường; nên hãy gánh lấy ách của ta, và học theo ta; thì linh hồn các ngươi sẽ được yên nghỉ. 30 Vì ách ta dễ chịu và gánh ta nhẹ nhàng.” (“Take my yoke upon you and learn from me, for I am gentle and humble in heart, and you will find rest for your souls.”)
  37. Giăng 16:33 “Ta đã bảo các ngươi những điều đó, hầu cho các ngươi có lòng bình yên trong ta. Các ngươi sẽ có sự hoạn nạn trong thế gian, nhưng hãy cứ vững lòng, ta đã thắng thế gian rồi!” (“I have told you these things, so that in me you may have peace. In this world you will have trouble. But take heart! I have overcome the world.”)
  38. II Timôthê 1:7 – “Vì Đức Chúa Trời chẳng ban cho chúng ta tâm thần nhút nhát, bèn là tâm thần mạnh mẽ, có tình thương yêu và dè giữ.” (“For God did not give us a spirit of timidity, but a spirit of power, of love and of self-discipline.”)
  39. Công vụ 1:8 “Nhưng khi Đức Thánh Linh giáng trên các ngươi, thì các ngươi sẽ nhận lấy quyền phép, và làm chứng về ta tại thành Giê-ru-sa-lem, cả xứ Giu-đê, xứ Sa-ma-ri, cho đến cùng trái đất.” (“But you will receive power when the Holy Spirit comes on you; and you will be my witnesses in Jerusalem, and in all Judea and Samaria, and to the ends of the earth.”)
  40. Giăng 11:25 – “Đức Chúa Jêsus phán rằng: Ta là sự sống lại và sự sống; kẻ nào tin ta thì sẽ sống, mặc dầu đã chết rồi.” (“Jesus said to her, “I am the resurrection and the life. He who believes in me will live, even though he dies.”)
  41. Giăng 1:1: “Ban đầu CÓ Ngôi Lời, Ngôi Lời Ở CÙNG Đức Chúa Trời, và Ngôi Lời LÀ Đức Chúa Trời.” (“In the beginning was the Word, and the Word was with God, and the Word was God.”)
  42. Giăng 1:12: “Nhưng hễ ai đã NHẬN Ngài, thì Ngài ban cho quyền phép trở nên CON CÁI Đức Chúa Trời, là ban cho những kẻ TIN danh Ngài.” (“Yet to all who received him, to those who believed in his name, he gave the right to become children of God.”)
  43. Giăng 5:24: “Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, ai NGHE lời ta mà TIN Đấng đã sai ta, thì ĐƯỢC sự sống đời đời, và không ĐẾN sự phán xét, song VƯỢT KHỎI sự chết mà ĐẾN sự sống.” (“I tell you the truth, whoever hears my word and believes him who sent me has eternal life and will not be condemned; he has crossed over from death to life.”)
  44. Giăng 14:27: “Ta ĐỂ sự bình an lại cho các ngươi; ta BAN sự bình an ta cho các ngươi; ta CHO các ngươi sự bình an chẳng phải như thế gian cho. Lòng các ngươi CHỚ bối rối và ĐỪNG sợ hãi.” (“Peace I leave with you; my peace I give you. I do not give to you as the world gives. Do not let your hearts be troubled and do not be afraid.”)
  45. Giăng 15:13: “Chẳng có sự yêu thương nào lớn hơn là vì bạn hữu mà PHÓ sự sống mình.” (“Greater love has no one than this, that he lay down his life for his friends.”)
  46. Hêbơrơ 4:12: “Vì lời của Đức Chúa Trời là lời sống và linh nghiệm, sắc hơn gươm hai lưỡi, thấu vào đến đỗi CHIA hồn, linh, cốt, tủy, XEM XÉT tư tưởng và ý định trong lòng.” (“For the word of God is living and active. Sharper than any double-edged sword, it penetrates even to dividing soul and spirit, joints and marrow; it judges the thoughts and attitudes of the heart.”)
  47. Hêbơrơ 11:6: “Vả, không có đức tin, thì chẳng hề có thế nào Ở cho đẹp ý Ngài; vì kẻ đến gần Đức Chúa Trời phải TIN rằng có Đức Chúa Trời, và Ngài là Đấng hay THƯỞNG cho kẻ TÌM KIẾM Ngài.” (“And without faith it is impossible to please God, because anyone who comes to him must believe that he exists and that he rewards those who earnestly seek him.”)
  48. Hêbơrơ 12:1: “Thế thì, vì chúng ta được nhiều người chứng kiến vây lấy như đám mây rất lớn, chúng ta cũng nên QUĂNG hết gánh nặng và tội lỗi dễ vấn vương ta, lấy lòng nhịn nhục THEO ĐÒI cuộc chạy đua đã bày ra cho ta”  (“Therefore, since we are surrounded by such a great cloud of witnesses, let us throw off everything that hinders and the sin that so easily entangles, and let us run with perseverance the race marked out for us.”)
  49. Giacơ 1:2: “Hỡi anh em, hãy coi sự thử thách trăm bề thoạt đến cho anh em như là điều vui mừng trọn vẹn.” (“Consider it pure joy, my brothers, whenever you face trials of many kinds.”)
  50. Gia-cơ 1:12: “Phước cho người bị cám dỗ; vì lúc đã CHỊU NỔI sự thử thách rồi, thì sẽ LÃNH mão triều thiên của sự sống mà Đức Chúa Trời đã hứa cho kẻ kính mến Ngài.” (“Blessed is the man who perseveres under trial, because when he has stood the test, he will receive the crown of life that God has promised to those who love him.”)
  51. Gia-cơ 5:16: “Vậy, hãy XƯNG TỘI cùng nhau, và CẦU NGUYỆN cho nhau, hầu cho anh em được lành bịnh: người công bình lấy lòng sốt sắng cầu nguyện, thật có linh nghiệm nhiều.” (“Therefore confess your sins to each other and pray for each other so that you may be healed. The prayer of a righteous man is powerful and effective.”)
  52. Êsai 53:6: “Chúng ta thảy đều như chiên đi lạc, ai theo đường nấy; Đức Giê-hô-va đã làm cho tội lỗi của hết thảy chúng ta đều chất trên người.” (“We all, like sheep, have gone astray, each of us has turned to his own way; and the LORD has laid on him the iniquity of us all.”)
  53. Công Vụ 2:38: “Phi-e-rơ trả lời rằng: Hãy HỐI CẢI, ai nấy phải nhân danh Đức Chúa Jêsus CHỊU phép báp-tem, để được tha tội mình, rồi sẽ ĐƯỢC LÃNH sự ban cho Đức Thánh Linh.” (“Peter replied, “Repent and be baptized, every one of you, in the name of Jesus Christ for the forgiveness of your sins. And you will receive the gift of the Holy Spirit.”)
  54. Êphêsô 3:20: “Vả, Đức Chúa Trời, bởi QUYỀN LỰC cảm động trong chúng ta, có thể làm TRỔI HƠN vô cùng MỌI VIỆC chúng ta cầu xin hoặc suy tưởng.” (“Now to him who is able to do immeasurably more than all we ask or imagine, according to his power that is at work within us.”)
  55. Côlôse 3:12: “Vậy anh em là kẻ CHỌN LỰA của Đức Chúa Trời, là NGƯỜI THÁNH và rất YÊU DẤU của Ngài, hãy có lòng thương xót. Hãy mặc lấy sự nhân từ, khiêm nhường, mềm mại, nhịn nhục.” (“Therefore, as God’s chosen people, holy and dearly loved, clothe yourselves with compassion, kindness, humility, gentleness and patience.”)
  56. Philíp 4:19: “Đức Chúa Trời tôi sẽ làm cho ĐẦY ĐỦ mọi sự cần dùng của anh em y theo sự GIÀU CÓ của Ngài Ở NƠI vinh hiển TRONG Đức Chúa Jêsus Christ.” (“And my God will meet all your needs according to his glorious riches in Christ Jesus.”)
  57. ICôrinhtô 6:19: “Anh em há chẳng biết rằng THÂN THỂ mình là ĐỀN THỜ của Đức Thánh Linh đang ngự trong anh em, là Đấng mà anh em ĐÃ NHẬN bởi Đức Chúa Trời, và anh em chẳng phải THUỘC VỀ chính mình sao?” (“Do you not know that your body is a temple of the Holy Spirit, who is in you, whom you have received from God? You are not your own.”)
  58. I Giăng 3:16: “Bởi đó chúng ta nhận biết lòng yêu thương, ấy là Chúa đã VÌ CHÚNG TA bỏ sự sống; chúng ta cũng nên bỏ sự sống VÌ ANH EM mình vậy.” (“This is how we know what love is: Jesus Christ laid down his life for us. And we ought to lay down our lives for our brothers.”)
  59. Michê 6:8: “Hỡi người! Ngài đã tỏ cho ngươi điều gì là THIỆN; cái điều mà Đức Giê-hô-va đòi ngươi há chẳng phải là LÀM sự công bình, ƯA sự nhân từ và BƯỚC ĐI cách khiêm nhường với Đức Chúa Trời ngươi sao?” (“He has showed you, O man, what is good. And what does the LORD require of you? To act justly and to love mercy and to walk humbly with your God.”)
  60. Rôma 10:17: “Như vậy, đức tin đến bởi sự người ta NGH, mà người ta nghe, là khi lời của Đấng Christ được RAO GIẢNG.” (“Consequently, faith comes from hearing the message, and the message is heard through the word of Christ.”)
  61. Gia-cơ 1:3: “Vì biết rằng sự thử thách đức tin anh em sanh ra sự nhịn nhục.” (“Because you know that the testing of your faith develops perseverance.” NIV)
  62. Rô-ma 8:38: “Vì tôi chắc rằng bất kỳ sự chết, sự sống, các thiên sứ, các kẻ cầm quyền, việc bây giờ, việc hầu đến, quyền phép…” (“For I am convinced that neither death nor life, neither angels nor demons, neither the present nor the future, nor any powers,…”)
  63. Rô-ma 8:39: “… Bề cao, hay là bề sâu, hoặc một vật nào, chẳng có thể phân rẽ chúng ta khỏi sự yêu thương mà Đức Chúa Trời đã chứng cho chúng ta trong Đức Chúa Jêsus Christ, là Chúa chúng ta.” (Neither height nor depth, nor anything else in all creation, will be able to separate us from the love of God that is in Christ Jesus our Lord.)
  64. Hêbơrơ 10:25: “Chớ bỏ sự nhóm lại như mấy kẻ quen làm, nhưng phải khuyên bảo nhau, và hễ anh em thấy ngày ấy hầu gần chừng nào, thì càng phải làm như vậy chừng nấy.” (“Let us not give up meeting together, as some are in the habit of doing, but let us encourage one another, and all the more as you see the Day approaching.”)
  65. II Phierơ 1:4: “Và bởi vinh hiển nhân đức ấy, Ngài lại ban lời hứa rất quí rất lớn cho chúng ta, hầu cho nhờ đó anh em được lánh khỏi sự hư nát của thế gian bởi tư dục đến, mà trở nên người dự phần bản tánh Đức Chúa Trời.” (“Through these he has given us his very great and precious promises, so that through them you may participate in the divine nature and escape the corruption in the world caused by evil desires.”)
  66. Philíp 1:6: “Tôi tin chắc rằng Đấng đã khởi làm việc lành trong anh em, sẽ làm trọn hết cho đến ngày của Đức Chúa Jêsus Christ.” (“Being confident of this, that he who began a good work in you will carry it on to completion until the day of Christ Jesus.”)
  67.  Hêbơrơ 4:15: “Vì chúng ta không có thầy tế lễ thượng phẩm chẳng có thể cảm thương sự yếu đuối chúng ta, bèn có một thầy tế lễ bị thử thách trong mọi việc cũng như chúng ta, song chẳng phạm tội.” (“For we do not have a high priest who is unable to sympathize with our weaknesses, but we have one who has been tempted in every way, just as we are—yet was without sin.”)
  68. Hêbơrơ 4:16: “Vậy, chúng ta hãy vững lòng đến gần ngôi ơn phước, hầu cho được thương xót và tìm được ơn để giúp chúng ta trong thì giờ có cần dùng.” (“Let us then approach the throne of grace with confidence, so that we may receive mercy and find grace to help us in our time of need.”)
  69. Thi-Thiên 37:4: “Cũng hãy khoái lạc nơi Đức Giê-hô-va, Thì Ngài sẽ ban cho ngươi điều lòng mình ao ước.” (“Delight yourself in the LORD and he will give you the desires of your heart.”)
  70. Giăng 3:17: “Vả, Đức Chúa Trời đã sai Con Ngài xuống thế gian, chẳng phải để đoán xét thế gian đâu, nhưng hầu cho thế gian nhờ Con ấy mà được cứu.” (“For God did not send his Son into the world to condemn the world, but to save the world through him.”)
  71. Ê-sai 26:3: “Người nào để trí mình nương dựa nơi Ngài, thì Ngài sẽ gìn giữ người trong sự bình yên trọn vẹn, vì người nhờ cậy Ngài.” (“You will keep in perfect peace him whose mind is steadfast, because he trusts in you.”)
  72. Công Vụ 4:12: “Chẳng có sự cứu rỗi trong đấng nào khác; vì ở dưới trời, chẳng có danh nào khác ban cho loài người, để chúng ta phải nhờ đó mà được cứu.” (“Salvation is found in no one else, for there is no other name under heaven given to men by which we must be saved.”)
  73. 1 Phierơ 2:23b: “Ngài gánh tội lỗi chúng ta trong thân thể Ngài trên cây gỗ, hầu cho chúng ta là kẻ đã chết về tội lỗi, được sống cho sự công bình; lại nhân những lằn đòn của Ngài mà anh em đã được lành bịnh.” (“He himself bore our sins in his body on the tree, so that we might die to sins and live for righteousness; by his wounds you have been healed.”)
  74. Giô-suê 1:8: “Quyển sách luật pháp này chớ xa miệng ngươi, hãy suy gẫm ngày và đêm, hầu cho cẩn thận làm theo mọi điều đã chép ở trong; vì như vậy ngươi mới được may mắn trong con đường mình, và mới được phước.” (“Do not let this Book of the Law depart from your mouth; meditate on it day and night, so that you may be careful to do everything written in it. Then you will be prosperous and successful.”)
  75. Mathiơ 28:18: “Đức Chúa Jêsus đến gần, phán cùng môn đồ như vầy: Hết cả quyền phép ở trên trời và dưới đất đã giao cho ta.” (“Then Jesus came to them and said, “All authority in heaven and on earth has been given to me.”)
  76. Côlôse 3:23: “Hễ làm việc gì, hãy hết lòng mà làm, như làm cho Chúa, chớ không phải làm cho người ta.” (“Whatever you do, work at it with all your heart, as working for the Lord, not for men.”)
  77. Mathiơ 22:37: “Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Ngươi hãy hết lòng, hết linh hồn, hết ý mà yêu mến Chúa, là Đức Chúa Trời ngươi.” (“Jesus replied: Love the Lord your God with all your heart and with all your soul and with all your mind.”)
  78. Thi-thiên 133:1,2: “Kìa, anh em ăn ở hòa thuận nhau Thật tốt đẹp thay! 2 Ấy khác nào dầu quí giá đổ ra trên đầu, Chảy xuống râu, tức râu của A-rôn, Chảy đến trôn áo người.” (“It is like precious oil poured on the head, running down on the beard, running down on Aaron’s beard, down upon the collar of his robes.”)
  79. Mathiơ 5:16: “Sự sáng các ngươi hãy soi trước mặt người ta như vậy, đặng họ thấy những việc lành của các ngươi, và ngợi khen Cha các ngươi ở trên trời.” (“In the same way, let your light shine before men, that they may see your good deeds and praise your Father in heaven.”)
  80. Ê-sai 55:8: “Đức Giê-hô-va phán: Ý tưởng ta chẳng phải ý tưởng các ngươi, đường lối các ngươi chẳng phải đường lối ta.” (“For my thoughts are not your thoughts, neither are your ways my ways,” declares the LORD.”)

 

(Còn Tiếp)


Comments

Top 100 Câu Gốc Được Ưa Thích Nhất — 10 Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *